Giải pháp mới, hiệu quả cao để phòng bệnh cầu trùng trên gà

 

 

GIẢI PHÁP PHÒNG BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ HIỆU QUẢ

 

Về sản phẩm

  1. Đặc tính sản phẩm

Là một Vacxin tứ giống, sản phẩm này mang lại sự bảo vệ toàn diện. Dòng vi khuẩn trong sản phẩm đã được làm yếu gấp đôi và có độc tính trung bình đóng góp vào tính kháng thuốc cao và ít mang lại sự căng thẳng cho vạt nuôi. Sản phẩm ít ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn đầu. Sau khi phát triển khả năng miễn dịch, sản phẩm mang lại sự bảo vệ lâu dài và có thể giúp giảm chi phí thuốc , từ đó giải quyết vấn đề về hiệu quả phòng ngừa và kiểm soát thuốc.Ngoài ra sản phẩm cũng có thể cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn FCR và giảm chi phí chăn nuôi. Bên cạnh đó, sản phẩm không mang độc và không mang kháng sinh, không có dư lượng thuốc..

Sự kết hợp của nó với chất treo phù hợp với hệ thống dẫn nước trong chuồng.

Lưu ý: trong chu trình nuôi trong lồng việc lót giấy không cần thiết . Ở nhiệt độ cao (nên/ để ?) tránh sự phát triển của vi khuẩn trong chuồng ấp . Giữ lông bụng khô và sạch sẽ để giảm tỷ lệ mắc các bệnh về đường ruột. Trong chăn nuôi sàn , một bộ Sản phẩm ( 3 lọ ) dùng để tiêm phòng cho 1000 con gà. Đạt được nhiễm trùng lặp lại thông qua việc quản lý rác dày.

  1. Thông số kỹ thuật

Vacxin cầu trùng : 3 lọ /bộ , trong đó lọ nắp đỏ dành cho lần tiêm phòng đầu tiên , lọ nắp xanh dành cho lần tiêm phòng thứ 2, lọ nắp xanh lam dành cho lầm tiêm phòng thứ 3. Bộ sản phẩm ( 3 lọ)dùng để tiêm phòng cho 1000 con gà

Dung dịch tiêm phòng dùng chung với nước uống : 5000 liều / lọ , 10000 liều / lọ.

 

Vacxin phòng bệnh cầu trùng

1 . Chuẩn bị trước khi tiêm phòng

Nguồn thức ăn cho gà có được xử lý theo yêu cầu không? Vacxin có được vận chuyển và bảo quản đúng cách không? Ngày tuổi của gà có hợp lý không ? Dụng cụ tiêm phòng có sẵn sàng không? Tất cả những điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tác dụng miễn dịch chống lại bệnh cầu trùng . Vì vậy, việc chuẩn bị sử dụng vắc xin phải được cân nhắc và thực hiện cẩn thận.

1.1 Nguồn cấp thức ăn đặc biệt

Bất kỳ thuốc chống cầu trùng nào bao gồm Salinomycin, Tiamulin, Dinitolmide, Hainanmycin, Nicarbazin, Maduramicin, Sulfonamides, Clopidol, Robenidine, Furans, Penicillins, tinh dầu thực vật ,vv.., không nên xuất hiện ở trong thức ăn hoặc nguồn cấp thức ăn. Và những loại thuốc sau đây bị cấm bổ sung vào thức ăn trong vòng 25 ngày: tetracycline (doxycycline, chlortetracycline, oxytetracycline, v.v.), các chế phẩm arsenic hữu cơ (arsanilic acid, roxarsone, vv,..) và các loại thuốc chống cầu trùng đặc biệt khác nhau.

1.2 Vận chuyển và bảo quản Vacxin cầu trùng

Vacxin cầu trùng cho gà phải được đóng gói trong hộp xốp và ngăn cách với đá bằng giấy báo hoặc tấm xốp. Vacxin cầu trùng nên được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 C . Nghiêm cấm không được lưu trữ đông lạnh và vận chuyển hoặc bảo quản gần nguồn nhiệt.

1.3 Ngày tuổi tiêm phòng cho gà

Gà thịt thông thường được tiêm phòng từ 1-3 ngày tuổi. Gà có ngày đưa ra thị trường trên 60 ngày tuổi, gà Tam Hoàng chất lượng, gà thịt nuôi ở ruộng , gà giống và gà địa phương được khuyến khích tiêm vào khoảng 4 – 6 ngày tuổi . Nếu bệnh pollorum nặng nên tiêm phòng 1-2 ngày sau khi ngừng điều trị, và người nguôi được khuyến khích kết hợp điều trị với vacxin khác cách nhau 1 ngày.

  1. Quy trình tiêm vacxin cầu trùng

2.1 Tiêm phòng bằng nước uống

Đây là một phương pháp thuận tiện để tiêm phòng. Nhưng vì thành phần hoạt chất của vacxin cầu trùng sống là dạng hạt, sẽ kết tủa ở trong nước. Vì vậy, cần thêm tá dược phân tán khi pha loãng vắc xin để vacxin giữ ở trạng thái phân tán và giúp vacxin phân tán đều trong nước uống . Khi làm như vậy vacxin noãn bào được hấp thụ đồng đều. Phương pháp tiêm phòng bằng nước với sự giúp đỡ của chất huyền phù là một phương pháp giúp cho việc hấp thụ hoạt chất một cách đồng đều hơn là cho uống từng con một.

Chuẩn bị dụng cụ tiêm phòng vacxin cho gà : một số máng uống, thùng nước, 2 cây tăm, que hoặc que tre để khuấy, cốc đong hoặc thìa.

Nếu nguồn nước tại chỗ là nước cứng ( khi nước đun sôi có nhiều cặn nước ) thì việc phân tán của hợp chất vacxin sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Bên cạnh đó chúng tôi khuyến khích nên pha loãng vắc xin cầu trùng với nước đun sôi để nguội .Vì vậy, cần tính toán lượng nước tiêu thụ 1 ngày trước khi tiêm phòng và chuẩn bị một bình nước đun sôi để nguội với dung lượng phù hợp với số lượng gà được tiêm phòng ( lượng nước tiêu thụ được tính 6 kg/1000 liều ).

2.1.1 Đo nước và xác định số lọ vacxin và tá dịch theo bảng dưới đây.

Tên vacxin Số lượng số gà tiêm phòng số lượng nước tiêu thụ số lượng vacxin cầu trùng Số lượng tá dược
Vacxin tam giống trị cầu trùng cho gà, Sống ( lần tiêm phòng thứ 1 ) 1000 liều/lọ 1000 liều 6kg 1 lọ 1 túi
Vacxin tam giống trị cầu trùng cho gà, Sống ( lần tiêm phòng thứ 2 ) 1000 liều/lọ 1000 liều 6kg 1 lọ 1 túi
Vacxin tam giống trị cầu trùng cho gà, Sống ( lần tiêm phòng thứ 3 ) 1000 liều/lọ 1000 liều 6kg 1 lọ 1 túi

 

2.1.2 Lắc đều vắc xin và đổ vào lượng nước đã đo sau đó rửa kỹ dung dịch còn lại trong lọ vacxin cuối cùng khuấy đều vacxin

Thêm nước                                          Lắc đều                                         Thêm vắc xin                                       Khuấy đều

2.1.3 Chất tạo huyền phù rắn: Dùng tăm chọc vài lỗ nhỏ trên túi Fresco. Lắc dung dịch vắc xin trên và khuấy đều cho tan:

Chất huyền phù lỏng: lắc đều chất huyền phù và đổ nhanh vào dung dịch vắc xin để chất huyền phù hòa tan. Với độ nhớt thấp, chất tạo hỗn dịch sẽ giữ vắc xin ở dạng huyền phù tốt. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH SẢN PHẨM SINH HỌC XI ‘ AN SKYSTAR. Nó thuận tiện để sử dụng và đặc biệt phù hợp với hệ thống nước uống.

Mở chất tạo huyền phù                         Thêm và khuấy chất tạo huyền phù                            Kiểm tra độ nhớt

2.1.4 Lưu ý: khi pha loãng vắc xin cầu trùng, phải cho vắc xin vào nước, khuấy nhẹ. Sau đó, thêm chất tạo huyền phù và khuấy đều. Nếu không thì sự việc suy giảm miễn dịch nghiêm trọng sẽ xảy ra.

2.1.5 Bao lẻ/gói phụ và uống nước.

Đóng gói từng phần vắc xin cầu trùng đã pha chế sẵn vào từng cốc uống hoặc xô đổ nước trong hệ thống uống nước. Đảm bảo rằng nước chảy ra từ mỗi núm uống trong hệ thống uống nước một cách bình thường. Các máng uống phải được đặt đều nhau để đảm bảo có đủ dung dịch vắc xin cho từng con gà. trong phạm vi 1,5 – 2m . Cho gà uống tùy ý và uống hết trong khoảng 3 – 6h.

Sau tất cả vacxin phòng bệnh cầu trùng được chuẩn bị đều được uống hết, loại bỏ và làm sạch các máng uống và thùng nước. Thêm nước ngọt. Tốt nhất nên rửa hệ thống nước uống bằng vòi nước để đảm bảo lượng nước ra bình thường.

Đổ dung dịch vắc xin vào máng uống                                                                         Lùa đàn gà nửa giờ một lần

2.2 Tiêm phòng bằng thức ăn chăn nuôi :

Trong nuôi nhốt quy mô lớn, nếu việc tiêm phòng bằng nước uống không khả thi do thiếu nhân lực thì việc tiêm phòng vào thức ăn cũng có thể mang lại sự bảo vệ miễn dịch tốt.

2.2.1 Đo nước, cho ăn và xác định lượng vắc xin, acid đỏ theo bảng dưới đây (lấy 10.000 con gà làm ví dụ).

Số gà được tiêm phòng

Lượng thức ăn Vắc xin cầu trùng Số kg nước tiêu thụ Acid đỏ
10.000 con gà 40kg 10.000 liều 5kg

2g

Lưu ý: màu đỏ axit dùng để nhuộm dung dịch vắc xin, để người vận hành có thể đánh giá xem dung dịch vắc xin có được phân bố đều trong thức ăn bằng mắt thường hay không. Thành phần không cần thiết của vắc xin có thể được điều chế khi cần thiết.

2.2.2 Thêm lượng axit đỏ đã cân vào lượng nước đã đo , khuấy đều.

Cân axit đỏ                                                                                Thêm axit đỏ vào nước

2.2.3 Lắc đều vắc xin cầu trùng và thực hiện các bước trên từng lọ dung dịch axit đỏ . Rửa sạch dung dịch vắc xin cầu trùng còn sót lại trong lọ, khuấy đều rồi đóng gói lại vào bình xịt.

Lắc đều                                                              Thêm vắc xin                                                            Khuấy đều

2.2.4 Trộn với thức ăn

  • Phủ màng nhựa lên mặt đất và trải 40kg thức ăn lên màng nhựa. Thức ăn nên dày từ 1 – 2cm và giữ độ dày ổn định nhất có thể .
  • Sau khi tạo áp lực cho máy phun , vừa phun vắc xin cầu trùng lên thức ăn theo hình chữ “Z” vừa lắc .
  • Sau khi phun đều lên bề mặt thức ăn,cào và trộn đều thức ăn bằng cào .
  • Trải thức ăn trên đã được phun và trộn một lần và lặp lại các bước (2) và (3) hai lần.
  • Đóng gói thức ăn hỗn hợp vào máng thức ăn hoặc khay thức ăn và đặt vào chuồng gà. Sau khi cho ăn thức ăn trộn với vắc xin cầu trùng, cho ăn thức ăn thông thường.

  1. Lưu ý khi tiêm vắc xin cầu trùng

3.1 Không được cho ăn thuốc chống cầu trùng trong quá trình sản xuất từ 1 ngày trước khi tiêm chủng lần thứ 1 đến 1 tuần sau khi tiêm chủng lần thứ 3. Nếu không thì tạm dừng tiêm vắc xin cầu trùng (lấy lần tiêm phòng thứ 1 lúc 3 ngày tuổi làm ví dụ, loại và thời gian dùng thuốc bị cấm được thể hiện trong hình bên dưới).

 

Thời điểm cấm sử dụng thuốc

1 ngày tuổi, 2 ngày tuổi, 3 ngày tuổi, 25 ngày tuổi, 30 ngày tuổi

Thuốc bị cấm

Thuốc chống cầu trùng, sulfonamide, tetracycline, chloramphenicol, chất tăng cường, v.v.

Methymycin, Hainammycin

Nicarbazin, dinitolmide, maduramicin, v.v.

Sulfaquinoxaline natri , sulfaclozine

Sulfamonomethoxine , v.v.

Doxycycline, chlortetracycline

Oxytetracycline, tetracycline

Florfenicol

TMP, roxasone

3.2 Đối với đàn gà tiêm vắc xin cầu trùng , mặc dù có những hạn chế trong việc sử dụng thuốc sớm nhưng nên tránh việc điều chỉnh quá mức . Nếu như sợ hãi mà điều trị không dùng thuốc sẽ dẫn đến tình trạng sức khỏe bất thường của đàn gà. Ví dụ, khi bệnh pullorum nặng thì phải chữa khỏi bệnh trước và tiêm vắc xin cầu trùng sau 1 ngày sau khi ngừng thuốc; Trong trường hợp có vấn đề về hô hấp do cách nhiệt hoặc căng thẳng do việc sử dụng vacxin. Không nên sử dụng doxycycline mà có thể xem xét sử dụng tylosin , roxithromycin, tilmicosin, v.v. Không nên sử dụng Florfenicol và oxytetracycline cho gà có vấn đề về đường ruột, nhưng có thể sử dụng quinolone, chế phẩm vi sinh microecological, enterococcus faecium , clostridium butyricum , v.v.

  1. Quản lý rác thải và chuồng gà trong việc mở rộng đàn gà tiêm phòng

Sau khi tiêm phòng lần đầu tiên , cầu trùng thải noãn bào con ra trên chất độn chuồng đồng thời kích thích cơ thể cung cấp khả năng miễn dịch cơ bản sau khi phát triển ở gà trong khoảng 5 – 6 ngày . Những nang trứng này sinh sản sau khoảng 1 ngày và được mổ bởi gà, tạo ra lần miễn dịch thứ hai . Và lần miễn dịch thứ ba có được nhờ những chu kỳ như vậy. Sau lần tiêm phòng thứ hai và thứ ba dưới dạng tiêm nhắc lại , hiệu quả miễn dịch bảo vệ được phát triển.

Vì vậy, chìa khóa thành công của tiêm chủng là quản lý việc xả rác và để mở rộng chuồng gà theo yêu cầu trong đợt miễn dịch thứ 2 và thứ 3.

Sau khi đàn gà được tiêm phòng vắc xin cầu trùng , cần có những điều chỉnh cần thiết về việc mở rộng chuồng gà , di chuyển đàn gà và quản lý chất độn chuồng cho gà theo chu kỳ phát triển, sinh sản của cầu trùng và quy luật bài tiết của cầu trùng , sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho sự tích tụ và hình thành bào tử của noãn bào vắc xin, để gà được nhiễm trùng vừa phải và đều đạt được tiêm chủng lần thứ hai và thứ ba suôn sẻ . Có hai kế hoạch quản lý chất độn chuồng trong lần tiêm chủng thứ hai và thứ ba. Bất kỳ trong số chúng có thể được lựa chọn trong thực tế sản xuất.

4.1 Mở rộng chuồng gà một bước

Mở rộng diện tích ấp theo diện tích quy định vào ngày thứ 17 trước ngày thứ 4 sau tiêm chủng lần 1  bằng vắc xin cầu trùng bằng cách mở rộng chuồng gà một bước . Nếu chất độn chuồng cũ bị ẩm , hãy loại bỏ nó và thêm chất độn chuồng mới vào với độ dày 5 – 8cm. Đừng thay rác hoặc mở rộng chuồng gà thêm 10 ngày để noãn bào cầu trùng con có thể tích tụ trong ổ đẻ , sinh bào tử và được gà ăn vào đồng đều, đạt được khả năng miễn dịch thứ hai và thứ ba của đàn gà . Phương pháp này thường không được quảng bá . Bởi vì nếu diện tích nuôi gà con quá lớn, nước và thức ăn không thể được bổ sung đồng đều và nhiên liệu cũng sẽ bị lãng phí .

4.2 Mở rộng chuồng gà theo từng bước

Nếu việc mở rộng chuồng gà một bước không khả thi, đặc biệt là vào mùa đông với nhu cầu cách nhiệt, chất độn chuồng có thể tăng lên dày 10 cm trong thời gian ấp. Mỗi lần chuồng gà được mở rộng, một phần rác cũ nên được chuyển vào chuồng gà mới mở rộng . Với cùng một loại rác và phân gà ở cơ sở cũ và mới , đàn gà có được khả năng miễn dịch thứ hai và thứ ba thống nhất .

4.3 Yêu cầu về độ dày , độ ẩm của chất độn chuồng

Điều rất quan trọng để tạo miễn dịch thành công là cho gà ăn trong chất độn chuồn dày.

Chất độn chuồng cho đàn gà đã được tiêm vắc xin cầu trùng, đặc biệt trong giai đoạn hình thành miễn dịch (3 tuần sau lần chủng ngừa đầu tiên) nên khô ráo, có độ dày trung bình 5 – 8cm và độ ẩm tương đối 25 % – 3  %. Chất độn chuồnh trong chuồng có thể được dọn sạch kịp thời hoặc phủ bằng rác mới .

Chất độn chuồng mỏng không thuận lợi cho sự phân bố đồng đều của noãn bào và dễ bị ẩm, khô và cứng.

Chất độn chuồng dày thuận lợi cho sự phân bố đồng đều của noãn bào và có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột.

Đủ lứa dày.

Trước khi thải noãn bào vào ngày thứ 7 sau lần tiêm phòng đầu tiên và sau lần tiêm chủng thứ ba vào ngày thứ 17, việc quản lý chất độn chuồng và mở rộng chuồng gà có thể được tiến hành theo chu kỳ.

  1. Phản ứng của vắc xin và việc điều trị đàn gà đã được tiêm vắc xin cầu trùng

5.1 Lý do của phản ứng vắc xin của đàn gà đã tiêm vắc xin cầu trùng

5.1.1 Phản ứng của vắc xin không xảy ra trong lần tiêm chủng thứ 1

Do số lượng tiêm chủng còn ít noãn bào của cầu trùng và do đặc điểm phát triển của vaccine cầu trùng (tức là, chu kỳ sinh sản cố định và số lượng noãn bào của cầu trùng), không có tổn thương đường ruột rõ ràng hoặc phản ứng vắc xin khác sẽ được nhìn thấy trong lần tiêm chủng đầu tiên ngay cả sau khi tiêm vắc xin chủng độc lực.

5.1. 2 Phản ứng của vắc xin xảy ra có điều kiện trong lần tiêm chủng thứ hai

Với khả năng sinh sản đáng kinh ngạc , một con cầu trùng noãn nang sẽ sinh ra hàng chục nghìn đến hàng trăm nghìn con. Đặc biệt trong chăn nuôi trên sàn , nếu môi trường ấm và ẩm , hầu hết kén hợp tử thải ra ngoài cùng với phân và tích tụ trong chất độn chuồng đều có thể phát triển bào tử lây nhiễm. Ngoài ra, nếu không trộn , pha loãng và khuấy lớp độn chuồng dày , nang trứng quá đậm đặc sẽ gây nhiễm trùng quá mức và lặp đi lặp lại ở một số gà, gây tổn thương niêm mạc ruột và phản ứng vắc xin ở gà . Như vậy, điều kiện để vắc xin đáp ứng trong lần tiêm chủng thứ hai là khí hậu nóng ẩm , chất độn chuồng mỏng và tình trạng nhiễm trùng nhiều và lặp đi lặp lại .

5.2 Thời gian và phương thức phản ứng vacxin tiên phát

Phản ứng vắc xin tiên phát thường xảy ra trong lần tiêm phòng thứ 2 hoặc thứ 3. Đàn gà bị ảnh hưởng thải ra phân màu đỏ hoặc màu nước tương. Trong vài ngày tới, đàn có thể thải ra một lượng nhỏ phân cùng với thức ăn. Đây là phản ứng bình thường của vắc-xin. Trong trường hợp này, nếu không có nhiễm trùng thứ cấp phát triển, đàn sẽ sẽ phục hồi sau một vài ngày và không cần có biện pháp nào .

5.3 Thời gian và phương thức phản ứng vacxin giai đoạn phụ

Phản ứng vắc xin tiên phát (trong lần tiêm chủng thứ hai và thứ ba ), kết hợp với sức khỏe đường ruột kém rất dễ dẫn đến nhiễm trùng đồng thời hoặc thứ phát, có thể làm nặng thêm và kéo dài phản ứng với vắc -xin bệnh cầu trùng . Gà bị bệnh sẽ thải ra nhiều phân cùng với thức ăn và việc cho đàn gà ăn bình thường sẽ bị ảnh hưởng đôi chút. Phản ứng vắc xin thứ phát hầu hết xảy ra trong vòng 1 – 2 tuần sau khi có vắc xin đầu tiên . Xử lý không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến năng suất sản xuất của gà ở một mức độ nào đó.

5.4 Các biện pháp giảm đáp ứng vắc xin

5.4. 1 Đảm bảo liều lượng tiêm chủng thống nhất

Nếu như lần tiêm chủng thứ 1 đồng đều, khả năng miễn dịch cơ bản mà mỗi con gà đạt được sẽ nhất quán và số lượng noãn bào con được thải ra cũng sẽ tương đối nhất quán. Những nang trứng này phân bố đều khắp chuồng gà , góp phần gây nhiễm trùng đồng đều và lặp đi lặp lại cho đàn gà . Nếu liều tiêm chủng không đồng đều thì noãn bào con phân bố trong lứa sau sinh sản ở gà càng không đồng đều. Quá nhiều nang noãn ở con cái có thể gây nhiễm trùng nặng ở gà không được tiêm vắc-xin hoặc thiếu liều do thiếu khả năng miễn dịch cơ bản, dẫn đến phản ứng vắc-xin nghiêm trọng .

5.4. 2 Tăng cường quản lý việc mở rộng chuồng gà và xả rác

Đối với gà nuôi thả sàn , phương pháp chăn nuôi thông thường là mở rộng không gian ấp hàng ngày hoặc cách ngày khi gà lớn lên. Nếu áp dụng phương pháp mở rộng chuồng gà này , sẽ có ít số lượng kén hợp tử ở khu vực mới của chuồn, nhưng lại có rất nhiều kén hợp tử ở khu vực cũ, khiến gà bị nhiễm trùng không đồng đều và lặp đi lặp lại. đàn . Vậy nên sẽ có một số con hấp thụ quá nhiều vắc-xin và xuất hiện phản ứng nghiêm trọng, và một số con gà hấp thụ quá ít vắc xin không thể có đủ liều tăng cường để tạo ra khả năng miễn dịch bảo vệ tốt .

Tốt hơn nên mở rộng khu vực ấp đến khu vực cần thiết vào ngày thứ 17 trước ngày thứ 4 sau khi tiêm khi mà một số lượng lớn noãn bào con đã được rải ra sàn . Đồng thời thay chất độn chuồng mới mà không cần mở rộng chuồng gà hay thay chất độn chuồng nửa chừng . Nếu việc mở rộng chuồng gà một bước không được coi là khả thi do khả năng cách nhiệt, thì nên chuyển một số chất độn chuồng cũ sang chuồng gà mới và trộn đều những chất độn chuồng này trong khi mở rộng chuồng gà. Diện tích ấp trứn sau khi mở rộng chuồng gà có thể càng rộng càng tốt và chất độn chuồng càng dày càng tốt (thường trên 5cm), để gà có đủ không gian đi lại, noãn bào và chất độn chuồng cần được trộn lẫn và pha loãng tốt. Khi làm như vậy, gà sẽ có được sự lây nhiễm thích hợp và thậm chí lặp lại, phản ứng của vắc-xin sẽ giảm đi .

5.4. Kế hoạch điều trị tương ứng theo phản ứng vắc xin của gà sau khi tiêm vắc xin cầu trùng

(1) Phản ứng nhẹ: 2 tuần (20 ngày tuổi) sau khi tiêm phòng, một lượng nhỏ phân cà chua và phân cùng với thức ăn xuất hiện trong đàn gà và lượng thức ăn tiêu thụ bình thường ;

(2) Phản ứng vừa phải: phân cà chua và phân cùng với thức ăn xảy ra ở nhiều gà lúc 16 – 17 ngày tuổi và lượng tiêu thụ thức ăn bình thường .

(3) Phản ứng nghiêm trọng : nếu giảm lượng thức ăn ăn vào , phân có máu hoặc gà chết lúc 16 – 17 ngày tuổi dùng diclazuril hoặc amprolium trong 2 ngày

6 . Nguyên nhân khiến hiệu quả miễn dịch không đạt yêu cầu hoặc suy giảm miễn dịch

(1) Kỹ thuật tiêm chủng không đúng cách . Lọ không được lắc kỹ, hoặc việc chuẩn bị chất treo không tuân theo quy trình ;

(2) Thuốc ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch bệnh cầu trùng / thức ăn có chứa thuốc kháng cầu trùng ;

(3) Kiểm soát thuốc quá mức sau khi xảy ra phản ứng vắc xin ;

(4) Tiêm phòng khi gà mắc các bệnh đường ruột rõ ràng (như bệnh pullorum, v.v.);

(5) Bảo quản không đúng cách , đông lạnh hoặc bảo quản quá nhiệt độ ;

(6) Việc sử dụng vắc xin không đồng đều, số gà uống không đủ và thiếu nhiều phương tiện dẫn gà uống nước có chứa vacxin;

(7) Quản lý rác thải không đúng cách. Chất độn chuồng quá khô , quá mỏng (dưới 3 cm) hoặc quá dày (trên 8 cm).

(8) Thời điểm mở rộng chuồng gà trùng với chu kỳ rụng trứng của cầu trùng nên hiệu quả miễn dịch thứ phát kém;

(9) Rác , đất không được khử trùng triệt để , gây lây nhiễm cầu trùng nặng trong môi trường;

(10) Gà được tiêm phòng không được quá 7 ngày tuổi . Nếu không niêm mạc ruột sẽ bị vi khuẩn xâm chiếm sớm hơn ;

(11) Suy giảm miễn dịch nghiêm trọng ở gà mắc bệnh bao hoạt dịch truyền nhiễm sau khi tiêm vắc xin cầu trùng sẽ dẫn đến thất bại trong việc tiêm phòng bệnh cầu trùng ;

(12) Thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm độc tố nấm mốc nghiêm trọng trong thời gian dài cũng có thể dẫn đến thất bại trong việc tiêm phòng bệnh cầu trùng

(13) vắc xin ngừa bệnh cầu trùng không bao giờ mang lại sự bảo vệ 100% ;

(14) Bệnh cầu trùng việc tiêm phòng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của gà thịt trong 30 ngày, nhưng sau đó , gà thường không bị nhiễm cầu trùng. Gà chưa tiêm vắc xin cầu trùng 25 ngày sinh trưởng tốt nhưng sau 25 ngày dễ mắc bệnh cầu trùng , nặng hơn. thiệt hại về kinh tế .

 

CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM THUỐC THÚ Y CNC
PHÒNG KỸ THUẬT

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *